Thông điệp "Bác ái trong Chân lý": Ý chính của từng số

Thông điệp "Bác ái trong Chân lý": Ý chính của từng số

 

  

 

 

 

 

 

  

 

 

Thông điệp BÁC ÁI TRONG CHÂN LÝ của Đức Thánh Cha Bênêđictô XVI
(Ý chính của từng số)
***
Dẫn nhập
(Tình thương và Chân lý)
1. Bác ái trong chân lý là gương mặt của Đức Kitô, và là ơn gọi làm người trong trời đất.
2. Bác ái trong chân lý là quà tặng, là Lời Hứa, là niềm hy vọng cho con người cùng nhân loại.
3. Chân Lý soi sáng cho thấy ý nghĩa của Bác Ái.
4. Bác ái trong chân lý và những giá trị của Tin Mừng.
5. Bác ái trong chân lý và lương tâm cùng trách nhiệm xã hội.
6. Nhiệm vụ của Bác ái trước hết là thực thi công lý đối với người mình yêu.
7. Nhiệm vụ của bác ái còn là phục vụ cho công ích, và là xây dựng Nước Chúa.
8. Bác ái trong chân lý là định hướng và là động lực cho sự phát triển đích thực của con người và toàn thể nhân loại.
9. Sống và làm chứng cho Bác ái trong chân lý vừa là cơ hội, vừa là thách đố cho sự phát triển của Giáo Hội.
***
Chương I. Sứ điệp của Thông điệp “Sự Phát triển của các Dân tộc”
(Giáo huấn của Giáo Hội về phát triển)
10. Giáo huấn của Giáo Hội và những vấn đề của phát triển.
11. Phát triển đích thực và toàn vẹn.
12. Giáo huấn của Giáo Hội và truyền thống đức tin Kitô giáo.
13. Giáo huấn của Giáo Hội và nền văn minh tình thương.
14. Giáo huấn của Giáo Hội và chủ nghĩa “kỹ trị” phi nhân bản và phi đạo đức.
15. Giáo huấn của Giáo Hội và mối liên hệ giữa đạo đức sự sống với đạo đức xã hội.
16. Ơn gọi phát triển và những vấn nạn của phát triển.
17. Ơn gọi phát triển và trách nhiệm làm người trong thiên hạ.
18. Ơn gọi phát triển và sự tôn trọng chân lý về con người.
19. Ơn gọi phát triển và những nguyên nhân chậm phát triển.
20. Ơn gọi phát triển và động lực phát triển.
***
Chương II. Phát triển con người trong thời đại chúng ta
(Những vấn đề và những khủng hoảng trong phát triển)
21. Những bài học từ những khủng hoảng hiện tại cho bước đường sắp tới của phát triển.
22. Quan tâm đến chiều kích nhân bản của các vấn đề trong phát triển.
23. Cần có tầm nhìn mới mang tính toàn cầu về phát triển.
24. Cần có tầm nhìn mới về công quyền và dân chủ trong phát triển.
25. Cần có những hình thức mới về hợp tác toàn cầu nhằm phát triển con người là tác giả, là trung tâm và là cùng đích của sự phát triển kinh tế xã hội.
26. Sự phát triển và mối đe doạ từ chủ nghĩa chiết trung về mặt văn hoá.
27. Tình liên đới và sự chia sẻ là con đường vượt qua khủng hoảng trong phát triển.
28. Phát triển gắn liền với sự tôn trọng sự sống.
29. Phát triển gắn liền với quyền tự do tôn giáo.
30. Những nguyên nhân của khốn cùng và những biện pháp khắc phục.
31. Bác ái liên kết đức tin và lý trí.
32. Những giải pháp mới cho những vấn đề mới trong phát triển.
33. Những vấn đề còn bỏ ngỏ trong phát triển.
***
Chương III. Tình huynh đệ cùng phát triển kinh tế và xã hội dân sự
(Phát triển và tình huynh đệ)
34. Tình huynh đệ mang tính nhưng không là quà tặng của Đấng Tạo Hoá vì sự phát triển của con người và nhân loại.
35. Tình huynh đệ cùng công bằng giao hoán, công bằng phân phối và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường.
36. Tình huynh đệ trong kinh tế hướng đến phục vụ công ích của mọi người và mọi dân tộc.
37. Tình huynh đệ trong kinh tế giúp vượt qua tính ích kỷ hẹp hòi của nguyên tắc lợi nhuận để đi đến công ích và công bằng.
38. Tình huynh đệ trong kinh tế dưỡng nuôi tình liên đới và ý thức trách nhiệm đối với công ích và công bằng.
39. Tính nhân bản-nhưng không-liên đới làm cho thị trường thế giới thành nơi mọi người có gì để cho nhau và để nhận từ nhau.
40. Với những đức tính đó, người kinh doanh sẽ quan tâm đến lợi ích của mọi bên liên hệ, công nhân, khách hành, môi trường.
41. Cần xây dựng một trật tự mới về kinh doanh và sản xuất, có tính nhân bản, có tình liên đới chia sẻ, có trách nhiệm xã hội
42. Tiến trình hội nhập toàn cầu cũng phải theo trật tự đó để vượt qua tính ích kỷ và bóc lột, tránh cảnh cá lớn nuốt cá bé ...
***
Chương IV. Phát triển các dân tộc, quyền và bổn phận đối với môi trường
(Phát triển và môi trường)
43. Tình liên đới trong phát triển và bổn phận chia sẻ cùng phục vụ ích chung.
44. Quyền và bổn phận đối với sự sống và gia đình trong phát triền.
45. Đạo đức trong kinh tế và nhân vị cùng nhân phẩm.
46. Tương quan giữa kinh doanh và đạo đức làm người.
47. Con người vừa là chủ thể vừa là cùng đích của phát triển.
48. Bổn phận của phát triển đối với môi trường.
49. Bảo vệ mội trường và vấn đề năng lượng.
50. Bảo vệ môi trường, tài nguyên và khí hậu, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm của toàn thể nhân loại.
51. Cách con người ứng xử đối với môi trường ảnh hưởng đến cách ứng xử với chính mình và với nhau.
52. Tình yêu và chân lý là định hướng và là động lực cho mọi người phát triển đích thực và vững bền.
***
Chương V. Sự hợp tác của gia đình nhân loại
(Phát triển và gia đình nhân loại)
53. Sự phát triển tuỳ thuộc trước tiên vào việc các dân tộc nhận thức mình là một gia đình duy nhất.
54. Cái nhìn này được soi sáng nhờ mối liên hệ giữa nhân loại và Thiên Chúa nhất thể tam vị.
55. Phát triển và nhân bản Kitô giáo cùng các nền văn hoá và các tôn giáo.
56. Tôn trọng quyền tự do tôn giáo bảo đảm cho một sự phát triển đích thực và vững bền.
57. Đối thoại giữa đức tin và lý trí đưa đến hợp tác huynh đệ giữa tín hữu và người vô tín.
58. Nguyên tắc bổ trợ gắn liền với nguyên tắc liên đới.
59. Sự hợp tác là cơ hội gặp gỡ giữa các dân tộc cùng các nền văn hoá và các tôn giáo.
60. Hỗ trợ cho sự phát triển các nước nghèo phải là phương tiện tạo ra của cải cho mọi người.
61. Trong du lịch, tình liên đới phải hỗ trợ cho việc giáo dục nhân bản và đạo đức cho mọi người.
62. Hiện tượng di dân đặt ra những vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá và tôn giáo cho cộng đồng thế giới.
63. Những vấn đề phát triển và nghèo đói cùng thất nghiệp.
64. Lao động và các tổ chức công đoàn.
65. Hệ thống tài chính và sự phát triển đích thực và toàn diện.
66. Quyền lực và trách nhiệm của những người tiêu dùng.
67. Ý thức về gia đình nhân loại và những cơ chế tổ chức kinh tế tài chính.
***
Chương VI. Phát triển các dân tộc và kỹ thuật
(Phát triển và kỹ thuật)
68. Sự phát triển của một con người sẽ bất thành nếu người đó cho rằng mình là tác giả duy nhất của phát triển.
69. Kỹ thuật là lời đáp trả của con người trước mệnh lệnh của Thiên Chúa trao cho con người canh tác và giữ gìn trái đất.
70. Tự do của con người chỉ là tự do đích thực khi nó đáp ứng sự cuốn hút của kỹ thuật bằng những quyết định vốn là hoa trái của trách nhiệm luân lý.
71. Sẽ không có phát triển đích thực nếu không có những con người liêm chính, những nhà tài chính và chính trị có lương tâm phù hợp với những đòi hỏi của công ích.
72. Phát triển trên nền tảng tình yêu và sự hiểu biết lẫn nhau và công cuộc xây dựng hoà bình cho thế giới hôm nay.
73. Phát triển đòi hỏi tìm kiếm ý nghĩa của truyền thông trong viễn tượng nhân học.
74. Phát triển, kỹ thuật và đạo đức sinh học. Chỉ dựa vào kỹ thuật, lý trí không có đức tin sẽ tan biến trong ảo tưởng.
75. Vấn đề xã hội trở thành vấn đề nhân học. Văn hoá chối từ phẩm giá con người là văn hoá sự chết.   
76. Không thể có sự phát triển toàn diện nếu không quan tâm đến thiện hảo luân lý và tinh thần của con người.
77. Sự phát triển con người và các dân tộc có một chiều kích cao rộng hơn kỹ thuật và bản thân con người, sự phát triển đó có chuẩn mực định hướng là sức năng động của bác ái trong chân lý.
***
Kết
78. Không có Thiên Chúa, con người không biết mình sẽ đi về đâu và cũng không thể hiểu mình là ai. Do đó, nhân tố phục vụ lớn nhất cho phát triển là nền nhân bản Kitô giáo, nền nhân bản làm sống lại đức bác ái và để cho chân lý hướng dẫn mình, khi đón nhận tha nhân như quà tặng thường xuyên của Thiên Chúa.
79. Sự phát triển cần đến các Kitô hữu biết giang tay hướng về Thiên Chúa trong thái độ cầu nguyện cho cả gia đình nhân loại có thể gọi Thiên Chúa là “Cha chúng con”.

***

 

bài liên quan mới nhất

bài liên quan đọc nhiều

Top